1. Lỏng hoặc chết Ram
Kinh nghiệm kiểm tra: máy liên tục
kêu …tit..tit.. một quãng dài. Tiếng kêu này báo hiệu là hệ thống không tìm
thấy Ram đâu cả.
Khắc phục:
Tháo
Ram ra cắm lại cho chắc chắn. Nếu vẫn còn bị thì tháo Ram ra làm sạch khe cắm
Ram, riêng với Ram có thể dùng xăng hoặc cục gôm làm sạch phần tiếp xúc của Ram
vào khe cắm vào mainboard. Nếu làm cả hai trường hợp trên mà không được thì rất
có thể Ram đã bị chết, cách tốt nhất là chúng ta đem đi bảo hành hoặc mua Ram
mới.
2. Lỗi do quạt CPU
Kinh nghiệm kiểm tra:
Khởi
động máy vẫn lên hệ điều hành và chạy bình thường. Nhưng chạy được một lúc tự
nhiên màn hình bị đơ không thể điều khiển được. Khởi động máy lại cũng chạy
được một lúc rồi bị y như cũ. Lúc này có thể khẳng định rằng quạt CPU của máy
đang gặp trục trặc.
Khắc phục:
Để xử lý sự
cố này chúng ta nhanh chóng mở máy ra kiểm tra lại chân cắm nguồn của quạt CPU,
làm vệ sinh cho quạt sạch sẽ, tra thêm ít dầu máy vào để tạo nên độ nhạy.
Trường hợp quạt vẫn không quay trở lại thì cách tốt nhất là chúng ta nên thay
quạt cho máy tính.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Hiện
tượng máy hay treo giữa chừng (màn hình đứng cứng không làm gì được, thậm chí
nút Reset cũng không tác dụng, chỉ có rút điện nguồn mới OK) máy chạy không ổn
định, chập chờn. Mở máy ra quan sát trên mainboard thấy các tụ điện bị phồng
lên, có thể khẳng định rằng máy đang bị phù tụ
Khắc phục:
Nếu mainboard
bị phù tụ thì cách tốt nhất người dùng đem máy ra các trung tâm sữa chữa vi
tính để sữa chữa. Nếu có kiến thức về điện tử có thể ra mua tụ về thay thế, còn
không thì nên để các chuyên gia làm công việc này.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Khởi động máy
hệ điều hành không chịu lên, hoặc vào hệ điều hành thì thấy ngày tháng cách đó
cả thập kỉ trước. Chỉnh lại ngày tháng trong CMOS nhưng khi tắt nguồn hoặc cúp
điện xong mở lên lại trở về như cũ. Lúc này pin Bios đã bị hư.
Khắc phục: Một cách khá đơn giản là chúng
ta mở máy ra tìm cục pin hình tròn giống pin đồng hồ điện tử nhưng to hơn một
chút tháo bỏ. Chạy ra cửa hàng vi tính mua một viên pin mới để thay vào, sau đó
tiến hành vào CMOS để chỉnh lại ngày tháng ở thời điểm hiện tại.
Kinh nghiệm kiểm tra:
- Trong lúc
đang cài đặt Windows hệ thống bị treo mà không hề xuất hiện một thông báo lỗi
nào (đĩa cài đặt Windows vẫn còn tốt), mặc dù vẫn có thể dùng Partition Magic
phân vùng cho HDD một cách bình thường.
- Tiến hành
Fdisk thì báo lỗi "nofixed disk present" nên không thể thực hiện
được. Đang Fdisk máy bị treo giữa chừng. Format ổ cứng thì máy báo lỗi Badtrack
0 và không cho format. Đang chạy bất kì ứng dụng nào, nhận được một câu thông
báo như ‘Error reading data on dirver C:, Retry, Abort, Ignore, fail?’ Hoặc ‘A
serious error occur when reading driver C:, Retry or Abort?’.
- Khi chạy
Scandisk hay NDD (Norton Disk Doctor) hay bất kỳ phần mềm kiểm tra bề mặt đĩa
(surface scan) nào, ta sẽ gặp rất nhiều bad sector.
Khắc phục :
Dùng các
chương trình trong đĩa Hiren’s Boot để xử lý.
- Cách
1: Dùng Norton Disk Doctor và partition Magic kiểm tra và cắt bỏ chỗ bad.
Đầu tiên khởi
động từ đĩa Hiren’s Boot, ở menu của chương trình chọn mục6. Hard Disk Tools,
chọn tiếp 6. Norton Utilities, chọn 1.Norton Disk Doctor. Xác định
chỗ bad bằng NDD, sau đó tiến hành chạy chương trình Partition Magic cắt bỏ
phần bị bad bằng cách đặt partition chứa đoạn hỏng đó thành Hide Partition.
Ví dụ: khoảng
bị bad từ 6.3GB đến 6.6GB, bạn chia lại partition, chọn partition C đến 6GB,
partition D bắt đầu từ 7GB, cứ như thế bạn tiến hành loại bỏ hết hẳn phần bị
bad.
Cách này sử
dụng rất hiệu quả tuy nhiên nó chỉ khắc phục khi đĩa cứng của bạn có số lượng
bad thấp.
- Cách
2: dùng chương trình HDD Regenerator.
Các nhà sản
xuất luôn để dự phòng một số sector trên mỗi track hoặc cylinder, và thực chất
kích thước thực của sector vẫn lớn hơn 512bytes rất nhiều (tùy loại hãng đĩa).
Như thế nếu như số sector bị bad ít hơn số dự phòng còn tốt thì lúc này có thể
HDD Regenerator sẽ lấy những sector dự phòng còn tốt đắp qua thay cho sector bị
hư ổ cứng sẽ hoạt động tốt trở lại. Nếu lượng sector dự phòng ổ cứng ít hơn thì
ổ cứng sẽ còn bị bad một ít thì có thể trở lại dùng Cách 1.
Cách thực
hiện:
Khởi động hệ
thống từ đĩa Hiren’s Boot. Cửa sổ đầu tiên xuất hiện, chọn6.Hard Disk Tools,
chọn tiếp 2. HDD Regenerator, bấm phím bất kì để xác nhận. Kế đến ở dòng
‘Starting sector (leave 0 to scan from the beginning)’ gõ vào dung lượng lớn
nhất hiện có của HDD, gõ xong bấm Enter để chương trình thực hiện. Thời gian
chờ, tùy thuộc vào dung lượng đĩa và số lượng bad.
Kinh nghiệm kiểm tra & cách khắc
phục:
Tiếng bíp
|
Tình trạng
hệ thống
|
1 ngắn
|
Ổn định
|
1 dài 1
ngắn
|
RAM bị lỗi
|
1 dài 2
ngắn
|
Card màn
hình bị lỗi
|
Dài liên
tục
|
RAM không
được gắn đúng
|
Ngắn liên
tục
|
Bộ cấp nguồn
bị lỗi hay bị quá nhiệt
|
- Trong
trường hợp RAM bị lỗi, thường là do lâu ngày bị bám bụi bẩn nên các khe RAM tại
chỗ tiếp xúc bị dơ hoặc cũng có thể thanh RAM bị hỏng do một số lý do nào đó.
Bạn hãy tắt máy và tháo lần lượt từng thanh RAM ra và xem chúng có bị cháy hay
hỏng không. Bạn hãy thử dùng một cục tẩy chùi sạch chỗ tiếp xúc trên thanh RAM
sau đó dùng một cọ nhỏ và một bình xịt nhớt RP7 để làm sạch khe RAM, cách làm
là bạn dùng bình xịt phun một lớp dầu lên một bàn chải rồi nhẹ nhàng chà lên
khe RAM, do đặc tính ăn mòn nhẹ của RP7 sẽ lấy đi đáng kể những bụi bẩn hay do
bị oxy hóa. Xong bạn lắp lại và bật máy để xem có hoạt động bình thường không.
Nếu chưa thì bạn nên thay bằng một thanh RAM khác xem sao.
- Đôi khi
chúng ta cũng gặp thông báo lỗi card màn hình. Điều này có thể do card màn hình
bị hỏng, chỗ tiếp xúc không tốt hay do bị lỏng đầu cắm và thường đi kèm với
hiện tượng màn hình không hiển thị hình ảnh. Bạn hãy thử siết hai ốc chỗ đầu
cắm từ màn hình vào card màn hình xem sao. Nếu vẫn chưa được thì bạn xem lại
card đã được gắn chặt vào khe hay chưa. Hãy thử thay bằng một card mà bạn biết
là nó vẫn sử dụng tốt. Nếu sau khi thay thế bằng một card màn hình khác mà hệ
thống hoạt động ổn định thì tốt nhất bạn nên mua một card mới.
- Cuối cùng
là trường hợp lỗi bộ cấp nguồn hoặc do hệ thống bị quá nhiệt, trước hết chúng
ta cần kiểm tra lại các đầu cắm từ bộ cấp nguồn đến bo mạch xem đã được gắn
chặt hay chưa. Nếu máy báo lỗi thì bạn hãy thử thay bộ cấp nguồn hoặc vào BIOS
để kiểm tra nhiệt độ CPU. Nếu nhiệt độ của CPU cao hơn mức 50 độ C thì bạn cần
kiểm tra lại hệ thống quạt của CPU và của thùng máy. Hãy xem các lỗ thông gió
có bị bẩn hay không. Nếu có, bạn cần tiến hành làm sạch bụi. Ngoài ra cũng có
thể do máy tính đặt gần một nguồn nhiệt nào đó. Bạn hãy thử mang nguồn nhiệt
sang chỗ khác xem sao.
Hi vọng qua
bài viết này, các bạn sẽ biết được thêm một số kinh nghiệm để nhận biết lỗi của
máy tính và cách khắc phục chúng.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Máy tính của
bạn bị tình trạng tự động khởi động lại sau một vài phút sử dụng? Trường hợp
này có thể xảy ra bởi nhiều nguyên nhân, bạn cần phải thử nghiệm trên phần mềm
lẫn phần cứng để có thể tìm ra nguyên nhân và khắc phục:
khắc phục:
1. Ổ cứng bị
lỗi vật lý (bad).
Khi bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình “xanh” báo lỗi.
* Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.
Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn “tuổi thọ”.
Khi bị lỗi này, có thể chương trình bạn đang chạy một số tập tin nằm trong vùng bị lỗi thì máy sẽ khởi động lại. Ngoài ra, Card màn hình, RAM gắn lỏng lẻo cũng có thể gây ra tình trạng tương tự, tuy nhiên thường thì chúng sẽ xuất hiện màn hình “xanh” báo lỗi.
* Cách giải quyết: Vào Windows Explorer, chọn ổ đĩa cài đặt hệ thống, thường là ổ C, phải chuột, chọn Properties, chọn thẻ Tools, sau đó click vào Check Now ở phần Error-checking để kiểm tra lỗi đĩa. Có thể sử dụng các phần mềm cao cấp từ các hãng thứ 3 để việc kiểm tra và xử lý được chuyên nghiệp hơn như RepairDisk Manager của Raxco.
Bạn cần sao lưu lại dữ liệu trong trường hợp này, vì đó cũng là tín hiệu của ổ cứng sắp đến giới hạn “tuổi thọ”.
2. Nhiệt độ trong thùng máy quá nóng
- Có thể do quạt của CPU đã hỏng bạn cần kiểm tra lại, vì đây là nguyên nhân rất nguy hiểm có thể gây hư hỏng hệ thống phần cứng.
- Gắn thêm các quạt trong case hoặc bộ làm mát bằng nước.
- Để máy ở chỗ thoáng mát sẽ làm tăng tuổi thọ các thiết bị trong hệ thống.
- Dùng các chương trình kiểm tra nhiệt độ trong thùng máy.
3. Nguồn điện không ổn định
Có nhiều cách thức để kiểm tra dòng điện mà bộ nguồn cung cấp cho máy tính của bạn. Bộ nguồn tốt phải cung cấp được dòng điện "sạch" cho các linh kiện. Có nhiều người cho rằng các đường điện càng cao sẽ càng tốt nhưng thực tế điều này không đúng. Vấn đề ổn định dòng điện phải được đặt lên hàng đầu.Để theo dõi đường điện của bộ nguồn mới mua, bạn có thể sử dụng một số phần mềm chuyên dụng như Speedfan với chức năng lập biểu đồ theo thời gian.
Tất nhiên, giá trị cụ thể của các dòng điện do chương trình đưa ra chỉ mang tính tham khảo. Để có con số chính xác, bạn nên sử dụng các thiết bị đo chuyên dụng.
4. Virus
Đây là trường hợp khả thi nhất. Khá nhiều loại virus làm cho hệ thống tự động restart lại liên tục. Bạn cần có 1 chương trình antivirus luôn được thực thi ở chế độ thời gian thực (real-time), cập nhật virus database mới nhất từ hãng sản xuất. Sau đó ngắt mạng (LAN, Internet) và tiến hành quét lại toàn bộ hệ thống (Full scan). Có thể sử dụng các trình antivirus như: Bitdefender Pro 10 Plus, AVG Antivirus, NOD32 Antivirus, Kaspersky Antivirus. ( nhắc nhở riêng: thằng bkav cũng là một trong số nguyên nhân làm máy thường khởi động lại, nếu máy nào bị tình trạng này mà đang ài nó, tốt nhất gở bỏ nó ra, vào thư mục cài đaặt xóa noó luôn)!
Trường hợp xấu nhất có thể phải cài đặt lại toàn bộ hệ thống nhưng đừng bung tập tin sao lưu Ghost để khôi phục lại hệ thống vì rất có thể trong tập tin Ghost đã bị nhiễm virus sẵn.
Kinh nghiệm kiểm tra:
CPU quá nóng, Nguồn lỗi, Main bị hỏng, Ram bị
lỗi
khắc phục:
-Ram bị hỏng:
Ram gây ra rất nhiều lỗi như khởi động lại, treo máy, chương trình chạy bị lỗi,
không khởi động hay vào Win được.
Khắc phục: Tháo Ram ra lau chùi sạch và cắm lại thật chặt. Nếu có 2 RAM thì bạn chạy thử 1 thanh. Nếu vẫn treo đổi cây kia. Có thể một trong 2 thanh bị lỗi. Nếu có điều kiện thay thử RAM khác xem nó bình thường hay không. Nếu vẫn bị vấn đề cũ thì có nghĩa là không phải do RAM.
Khắc phục: Tháo Ram ra lau chùi sạch và cắm lại thật chặt. Nếu có 2 RAM thì bạn chạy thử 1 thanh. Nếu vẫn treo đổi cây kia. Có thể một trong 2 thanh bị lỗi. Nếu có điều kiện thay thử RAM khác xem nó bình thường hay không. Nếu vẫn bị vấn đề cũ thì có nghĩa là không phải do RAM.
-Main hỏng:
Do tụ bị phồng lên bạn mở máy ra xem có cái tụ nào trong Main bị phồng lên hay
không. Tụ bị phồng hay làm cho máy khó khởi động hay bị tắt đột ngột. Đôi
khi tụ bị phồng một chút vẫn chạy tốt nhưng nếu bị thế này thì nên thay tụ mới
hoặc mua Main mới để thay thế.
-CPU quá nóng
sẽ dẫn đến treo máy, hay tắt nguồn: Quạt CPU chạy không tốt hay bộ tản nhiệt
tiếp xúc kô tốt với CPU. Bạn có thể vào CMOS để kiểm tra nhiệt độ CPU, Main thế
nào. Nếu nhiệt độ dưới 50 là tốt. 50-60 bình thường. 60-65 hơi nóng và thông
thường nếu vào Win có thể lển tới 75-90C là máy tự động tắt đột ngột tùy theo
cấu hình của máy... Nếu trên 65C thì máy thường xuyên treo bạn nên thổi sạch
bụi và gắn chặt lại, nên bôi thêm keo tản nhiệt để tăng tiếp xúc. Nếu không
được thì mua quạt mới.
-Nguồn
lỗi: Nguồn lỗi đôi khi khiến máy không khởi động được, không nhận CD hay HDD
(Nhiều người vội đỗ lỗi cho HDD khi thấy không nhận mà quên mất 30-40% là lỗi
do nguồn. Nếu lỗi gây nên tình trạng không nhận HDD hay CDROM thì bạn thử đôi
dây cắm nguồn khác còn dư hay bỏ các dây cắm không cần thiết như CDROM thử vấn
đề có giải quyết không. Trong trường hợp bạn kết luận do nguồn thì nên thay
nguồn mới.
Cách kiểm tra nhanh xem nguồn có còn chạy tốt hay không?
• Chập chân lệnh P.ON xuống Mass (dùng sợi thiếc đấu dây mầu xanh lá cây vào một dây mầu đen)
• Cấp điện cho bộ nguồn và quan sát quạt
• Nếu quạt quay tít là nguồn đã hoạt động tốt
Cách kiểm tra nhanh xem nguồn có còn chạy tốt hay không?
• Chập chân lệnh P.ON xuống Mass (dùng sợi thiếc đấu dây mầu xanh lá cây vào một dây mầu đen)
• Cấp điện cho bộ nguồn và quan sát quạt
• Nếu quạt quay tít là nguồn đã hoạt động tốt
Kinh nghiệm kiểm tra:
(1)Ram bị lỗi
(2) Lỗi OS (hệ điều hành)
(3)Lỗi ổ cứng (HDD)
khắc phục:
1. Ram bị hỏng: Ram gây ra rất nhiều lỗi như
khởi động lại, treo máy, chương trình chạy bị lỗi, không khởi động hay vào Win
được.
Khắc phục: Tháo Ram ra lau chùi sạch và cắm lại thật chặt. Nếu có 2 RAM thì bạn chạy thử 1 thanh. Nếu vẫn treo đổi cây kia. Có thể một trong 2 thanh bị lỗi. Nếu có điều kiện thay thử RAM khác xem nó bình thường hay không. Nếu vẫn bị vấn đề cũ thì có nghĩa là không phải do RAM.
Khắc phục: Tháo Ram ra lau chùi sạch và cắm lại thật chặt. Nếu có 2 RAM thì bạn chạy thử 1 thanh. Nếu vẫn treo đổi cây kia. Có thể một trong 2 thanh bị lỗi. Nếu có điều kiện thay thử RAM khác xem nó bình thường hay không. Nếu vẫn bị vấn đề cũ thì có nghĩa là không phải do RAM.
2. Lỗi phần mềm: Lỗi này thường do xung
đột phần mềm gây ra, nhất là các phần mềm diệt virus cái này vô safe mode rồi
gỡ bỏ một số chương trình ra reset là được. hoặc download các hotfix của hệ
điều hành về cài lên vá lỗi hoặc cài Update OS.
3.Lỗi HDD: Không nhận HDD, Windows hay tự
khởi động lại, máy đọc quá chậm: Bạn nên kiểm tra cáp dữ liệu nối Main và ổ
cứng đồng thời kiểm tra vấn đề về Viruts có thể GHOST hoặc cài lại Windows. Nếu
HDD có phát ra tiếng kêu thì bạn nên backup dữ liệu để đề phòng dữ liệu bị mất.
kiểm tra xem ổ cứng có bị bad hoặc bị phân mảnh nhiều không nếu bị phân mảnh
thì có thể dùng một số chương trình như: Disk Defragmenter, Advanced
Defrag, Ainvo Disk Defrag….
Kinh nghiệm kiểm tra:
Hiện tượng máy tính tự khởi động lại mà không
có thông báo lỗi là vấn đề "đau đầu" của nhiều bạn đọc. Cùng một hiện
tượng nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau: có thể do lỗi của Windows, xung đột
giữa các phần mềm, trình điều khiển thiết bị phần cứng gây tranh chấp hoặc phần
cứng kém chất lượng, không ổn định. Hiện tượng này xảy ra bất kể là máy mới
....?, mới ráp hoặc máy cũ, đang sử dụng, chỉ xảy ra thỉnh thoảng hay xảy ra
liên tục. Tự khởi động lại khi máy đang shutdown hay bất kể lúc nào. Lúc khởi
động hoặc khi chạy những ứng dụng chiếm nhiều tài nguyên hệ thống...
Vì chúng xảy ra không theo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân chính xác đòi hỏi bạn phải có phần cứng thay thế, thời gian và tính kiên nhẫn. Trong trường hợp này, chúng tôi thường sử dụng phép thử đúng sai để loại suy dần các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng máy tính tự khởi động lại.
Vì chúng xảy ra không theo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân chính xác đòi hỏi bạn phải có phần cứng thay thế, thời gian và tính kiên nhẫn. Trong trường hợp này, chúng tôi thường sử dụng phép thử đúng sai để loại suy dần các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng máy tính tự khởi động lại.
Khắc
phục:
-Kiểm tra phần mềm:
Tiến hành kiểm tra phần mềm nếu hiện tượng này xảy ra sau khi bạn chỉnh sửa hệ thống, cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm... (Lưu ý những thao tác có ảnh hưởng đến hệ thống). Với Windows 2000/XP, đăng nhập với quyền Administrator, vào Control Pannel\Administrative Tools\Event Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là một trong những nơi cần tham khảo, tìm hiểu nguyên nhân để biết cách khắc phục.
Trong trường hợp cần thiết, tải về từ website của nhà sản xuất và cập nhật các trình điều khiển thiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm thanh, card mạng... Bạn nên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng. Tham khảo thêm thông tin tại www.microsoft.com/whdc/whql/default.mspx.
Thiết lập mặc định Windows NT/2000/XP sẽ tự khởi động lại máy khi gặp lỗi liên quan đến hệ thống (kể cả trong quá trình shutdown). Giải pháp tạm thời là tắt tính năng này, thực hiện như sau:
+ Nhấn phải chuột trên My Computer, chọn Properties để vào System Properties.
+ Chọn Tab Advanced, trong mục Start and Recovery, chọn Settings.
+ Bỏ dấu tùy chọn mục "Automatically Restart".
+ Nhấn OK để xác nhận thay đổi và khởi động lại.
Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bị treo hoặc hiển thị "màn hình xanh chết chóc" khi gặp lỗi (hình 1). Điều này sẽ giúp bạn dễ xác định được nguyên nhân gây lỗi hơn. Để khắc phục, hãy cài lại Windows với tùy chọn R (Repair) để Windows tự sửa lỗi. Nếu không thể khắc phục bằng việc cài lại, bạn nên format phân vùng đĩa cứng và cài mới Windows. Tham khảo thêm thông tin về cách cài đặt trong mục Làm mới Windows, bài viết "Trẻ hóa Windows" (ID:A0305_103).
-Kiểm tra phần cứng:
Chúng ta không thể (hoặc không dám) can thiệp sâu vào phần cứng, chỉnh sửa hoặc thay đổi như phần mềm. Vì vậy, "thay và thử" là giải pháp chúng tôi áp dụng nhằm xác định nguyên nhân. Trong trường hợp này, RAM và bộ nguồn (Power Supply Unit - PSU) là hai phần cứng bạn cần quan tâm đặc biệt.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, với hệ thống P3 (hoặc tương đương), RAM là phần cứng đầu tiên cần kiểm tra nhưng với các hệ thống P4 hiện nay, phần cứng đầu tiên cần kiểm tra là bộ nguồn.
Tiến hành kiểm tra phần mềm nếu hiện tượng này xảy ra sau khi bạn chỉnh sửa hệ thống, cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm... (Lưu ý những thao tác có ảnh hưởng đến hệ thống). Với Windows 2000/XP, đăng nhập với quyền Administrator, vào Control Pannel\Administrative Tools\Event Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là một trong những nơi cần tham khảo, tìm hiểu nguyên nhân để biết cách khắc phục.
Trong trường hợp cần thiết, tải về từ website của nhà sản xuất và cập nhật các trình điều khiển thiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm thanh, card mạng... Bạn nên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng. Tham khảo thêm thông tin tại www.microsoft.com/whdc/whql/default.mspx.
Thiết lập mặc định Windows NT/2000/XP sẽ tự khởi động lại máy khi gặp lỗi liên quan đến hệ thống (kể cả trong quá trình shutdown). Giải pháp tạm thời là tắt tính năng này, thực hiện như sau:
+ Nhấn phải chuột trên My Computer, chọn Properties để vào System Properties.
+ Chọn Tab Advanced, trong mục Start and Recovery, chọn Settings.
+ Bỏ dấu tùy chọn mục "Automatically Restart".
+ Nhấn OK để xác nhận thay đổi và khởi động lại.
Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bị treo hoặc hiển thị "màn hình xanh chết chóc" khi gặp lỗi (hình 1). Điều này sẽ giúp bạn dễ xác định được nguyên nhân gây lỗi hơn. Để khắc phục, hãy cài lại Windows với tùy chọn R (Repair) để Windows tự sửa lỗi. Nếu không thể khắc phục bằng việc cài lại, bạn nên format phân vùng đĩa cứng và cài mới Windows. Tham khảo thêm thông tin về cách cài đặt trong mục Làm mới Windows, bài viết "Trẻ hóa Windows" (ID:A0305_103).
-Kiểm tra phần cứng:
Chúng ta không thể (hoặc không dám) can thiệp sâu vào phần cứng, chỉnh sửa hoặc thay đổi như phần mềm. Vì vậy, "thay và thử" là giải pháp chúng tôi áp dụng nhằm xác định nguyên nhân. Trong trường hợp này, RAM và bộ nguồn (Power Supply Unit - PSU) là hai phần cứng bạn cần quan tâm đặc biệt.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, với hệ thống P3 (hoặc tương đương), RAM là phần cứng đầu tiên cần kiểm tra nhưng với các hệ thống P4 hiện nay, phần cứng đầu tiên cần kiểm tra là bộ nguồn.
-Bộ nguồn:
Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người dùng quan tâm trong một thời gian dài. Với hàng loạt công ngh
Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người dùng quan tâm trong một thời gian dài. Với hàng loạt công ngh
ệ mới chạy
đôi hoặc "2 trong 1" như RAM dual channel, đĩa cứng RAID, đồ họa
SLI/CrossFire, dual monitor, CPU dual core... Bộ nguồn càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ của các
thiết bị phần cứng khác. Gánh nặng này đã vượt quá khả năng "chịu
đựng" của những bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả những bộ
nguồn được dán nhãn 600 - 700W. Vì vậy, bạn đừng tiếc tiền khi đầu tư cho bộ
nguồn của hệ thống vì chúng tránh cho bạn những sự cố đáng tiếc khi xảy ra quá
tải. Tham khảo thêm thông tin liên quan việc lựa chọn bộ nguồn hợp lý trong bài
"Giải bài toán nguồn điện (ID: A0505_131)" và bài "Bộ nguồn -
Gánh PC tải nặng" (ID: A1205_56).
Kinh ngiệm kiểm tra:
Có nhiều cách
khác nhau để thông báo lỗi mất file NTLDR, thông thường như sau:
- "NTLDR is missing
Press any key to restart"
- "NTLDR is missing
Press Ctrl AltDel
to restart"
- "Boot: Couldn't find NTLDR
Please insert another disk"
Lỗi "NTLDR is missing” xuất hiện không lâu sau khi khởi động máy. Windows XP chỉ mới bắt đầu load thì thông báo lỗi xuất hiện.
Có nhiều khả năng gây ra lỗi NTLDR. Lý do phổ biến nhất là khi máy tính đang boot từ ổ cứng hay ổ flash gắn ngoài mà lại không được định dạng chính xác. Điều này cũng có thể xảy ra nếu bạn boot từ ổ quang (CD Rom) hay ổ đĩa mềm.
Các khả năng khác bao gồm hỏng file hệ thống, vấn đề với ổ cứng và hệ điều hành, BIOS quá hạn (hết pin CMOS), cáp IDE bị hỏng…Lỗi này chỉ xảy ra cho hệ điều hành Windows XP, bao gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition. Windows Vista không sử dụng NTLDR.
Khắc phục:
1. Khởi động lại máy.
2. Kiểm tra ổ đĩa cứng và ổ quang.
Nếu bạn thấy đây là nguyên nhân của vấn đề, bạn có thể cân nhắc thay đổi lệnh boot trong BIOS. (thay đổi để máy tính khởi động từ ổ cứng hay từ CDRom, tùy trường hợp).
3. Kiểm tra ổ cứng và các thiết lập trong BIOS.
4. Khôi phục NTLDR và file ntdetect.com từ đĩa cài đặt Windows XP.
5. Tạo phân vùng boot mới trong Windows XP.
6. Mở case của máy tính ra và kiểm tra xem các dây nối ổ cứng tới mạch chủ có đúng không. Nếu không giải quyết được thì thay dây mới và thử lại.
7. Update BIOS của mainboard.
8. Cài lại Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi NTLDR, nhưng bạn nên nhớ phải sao lưu lại những dữ liệu quan trọng trước khi tiến hành (tháo ổ cứng gắn vào máy tính khác để sao lưu).
9. Nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng và cài mới Windows XP.
- "NTLDR is missing
Press any key to restart"
- "NTLDR is missing
Press Ctrl Alt
- "Boot: Couldn't find NTLDR
Please insert another disk"
Lỗi "NTLDR is missing” xuất hiện không lâu sau khi khởi động máy. Windows XP chỉ mới bắt đầu load thì thông báo lỗi xuất hiện.
Có nhiều khả năng gây ra lỗi NTLDR. Lý do phổ biến nhất là khi máy tính đang boot từ ổ cứng hay ổ flash gắn ngoài mà lại không được định dạng chính xác. Điều này cũng có thể xảy ra nếu bạn boot từ ổ quang (CD Rom) hay ổ đĩa mềm.
Các khả năng khác bao gồm hỏng file hệ thống, vấn đề với ổ cứng và hệ điều hành, BIOS quá hạn (hết pin CMOS), cáp IDE bị hỏng…Lỗi này chỉ xảy ra cho hệ điều hành Windows XP, bao gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition. Windows Vista không sử dụng NTLDR.
Khắc phục:
1. Khởi động lại máy.
2. Kiểm tra ổ đĩa cứng và ổ quang.
Nếu bạn thấy đây là nguyên nhân của vấn đề, bạn có thể cân nhắc thay đổi lệnh boot trong BIOS. (thay đổi để máy tính khởi động từ ổ cứng hay từ CDRom, tùy trường hợp).
3. Kiểm tra ổ cứng và các thiết lập trong BIOS.
4. Khôi phục NTLDR và file ntdetect.com từ đĩa cài đặt Windows XP.
5. Tạo phân vùng boot mới trong Windows XP.
6. Mở case của máy tính ra và kiểm tra xem các dây nối ổ cứng tới mạch chủ có đúng không. Nếu không giải quyết được thì thay dây mới và thử lại.
7. Update BIOS của mainboard.
8. Cài lại Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi NTLDR, nhưng bạn nên nhớ phải sao lưu lại những dữ liệu quan trọng trước khi tiến hành (tháo ổ cứng gắn vào máy tính khác để sao lưu).
9. Nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng và cài mới Windows XP.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Lỗi
D3dx9_36.dll có thể xuất hiện với các thông báo như sau:
- "D3DX9_36.DLL Not Found", "File d3dx9_36.dll not found"
- "The file d3dx9_36.dll is missing"
- "D3DX9_36.DLL is missing. Replace D3DX9_36.DLL and try again."
- "D3dx9_36.dll not found. Reinstalling might help fix this."
- "Missing component d3dx9_36.dll”
Lỗi D3dx9_36.dll xuất hiện khi một chương trình phần mềm, thường là game được kích hoạt.
Lỗi d3dx9_36.dll là do vấn đề với Microsoft DirectX. File d3dx9_36.dll là một trong nhiều file tương tự chứa trong DirectX. Vì DirectX được sử dụng trong hầu hết game và các chương trình đồ họa cấp cao dựa trên Windows nên lỗi d3dx9_36.dll chỉ xảy ra khi sử dụng những chương trình này. Bất cứ hệ điều hành nào của Microsoft, từ Windows 98 cho đến Windows 2000, Windows XP, and Windows Vista đều có thể bị ảnh hưởng bởi d3dx9_36.dll.
Khắc phục:
Trong bất cứ tình huống nào đừng download file d3dx9_36.dll mới từ các site. Vì nhiều lý do, việc này không tốt chút nào. (đặc biệt, những file download được từ Internet ẩn chứa những nguy cơ chứa virus rất cao). Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi.
1. Khởi động lại máy.
2. Cài đặt bản mới nhất của Microsoft DirectX 9
3. Nếu dùng bản DirectX mới nhất của Microsoft không giúp sửa lỗi, hãy tìm chương trình cài DirectX trong game hay CD/DVD. Thông thường, nếu game hay chương trình sử dụng DirectX, các nhà phát triển phần mềm sẽ lưu một bản DirectX trong đĩa cài.
4. Xóa bỏ game hay phần mềm rồi cài lại.
5. Khôi phục file d3dx9_36.dll từ gói phần mềm DirectX 9.
- "D3DX9_36.DLL Not Found", "File d3dx9_36.dll not found"
- "The file d3dx9_36.dll is missing"
- "D3DX9_36.DLL is missing. Replace D3DX9_36.DLL and try again."
- "D3dx9_36.dll not found. Reinstalling might help fix this."
- "Missing component d3dx9_36.dll”
Lỗi D3dx9_36.dll xuất hiện khi một chương trình phần mềm, thường là game được kích hoạt.
Lỗi d3dx9_36.dll là do vấn đề với Microsoft DirectX. File d3dx9_36.dll là một trong nhiều file tương tự chứa trong DirectX. Vì DirectX được sử dụng trong hầu hết game và các chương trình đồ họa cấp cao dựa trên Windows nên lỗi d3dx9_36.dll chỉ xảy ra khi sử dụng những chương trình này. Bất cứ hệ điều hành nào của Microsoft, từ Windows 98 cho đến Windows 2000, Windows XP, and Windows Vista đều có thể bị ảnh hưởng bởi d3dx9_36.dll.
Khắc phục:
Trong bất cứ tình huống nào đừng download file d3dx9_36.dll mới từ các site. Vì nhiều lý do, việc này không tốt chút nào. (đặc biệt, những file download được từ Internet ẩn chứa những nguy cơ chứa virus rất cao). Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi.
1. Khởi động lại máy.
2. Cài đặt bản mới nhất của Microsoft DirectX 9
3. Nếu dùng bản DirectX mới nhất của Microsoft không giúp sửa lỗi, hãy tìm chương trình cài DirectX trong game hay CD/DVD. Thông thường, nếu game hay chương trình sử dụng DirectX, các nhà phát triển phần mềm sẽ lưu một bản DirectX trong đĩa cài.
4. Xóa bỏ game hay phần mềm rồi cài lại.
5. Khôi phục file d3dx9_36.dll từ gói phần mềm DirectX 9.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Lỗi
ieframe.dll khá là khác nhau và thật sự phụ thuộc vào nguyên nhân của vấn đề.
Một vài trong những thông báo lỗi ieframe.dll phổ biến nhất như sau:
- “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#","File Not Found
- C:\WINDOWS\SYSTEM32\IEFRAME.DLL”…
Những kiểu lỗi ieframe.dll “not found” hay “missing” thường gặp nhất xảy ra khi sử dụng Internet Explorer 7 hay Visual Basic 6. Thông báo "Res://ieframe.dll/dnserror.htm" và những thông báo liên quan thường gặp hơn và hiện ra trong cửa sổ trình duyệt Internet Explorer 7.
Lỗi ieframe.dll liên quan đến IE 7. Trong nhiều trường hợp, cài đặt IE 7 sẽ gây ra lỗi này. Những nguyên nhân khác bao gồm virus, Windows Update, thiết lập sai firewall, phần mềm bảo mật quá hạn…
Khắc phục:
Trong bất cứ tình huống nào, bạn cũng đừng download file ieframe.dll từ các site. Vì nhiều lý do đã được nêu ở trên. Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi. Làm theo 1 trong các phương pháp sau để khắc phục lỗi:
1. Khởi động lại máy tính.
2. Cài đặt bản mới nhất của Internet Explorer. Cho dù bạn thiếu file ieframe.dll hay gặp thông báo lỗi về nó, cài lại hoặc nâng cấp bản mới nhất của Internet Explorer sẽ giải quyết mọi vấn đề với file ieframe.dll.
3. Bạn đang dùng Visual Basic 6 để lập trình ? Đừng lo, đổi reference trong Microsoft Internet Controls từ ieframe.dll thành shdocvw.ocx. Lưu project lại rồi mở nó sau.
4. Khởi động lại router, switch, modem và bất cứ thứ gì dùng để kết nối Internet hay các máy tình khác trong đường mạng của bạn. Nếu vấn đề nằm ở những thứ này thì khởi động lại có thể giải quyết được.
5. Quét virus trên máy tính. Thỉnh thoảng lỗi ieframe.dll là do máy bạn nhiễm virus.
6. Tắt Windows Firewall trong Windows XP nếu bạn đã cài firewall khác. Chạy 2 ứng dụng firewall cùng lúc có thể gây nên sự cố nên nếu bạn có các phần mềm như ZoneAlarm, Norton Personal Firewall, Comodo Firewall…, sau đó bạn không nên chạy đồng thời firewall của Windows.
Chú ý: Cho dù bạn khẳng định Windows firewall đã bị tắt, hãy kiểm tra lại. Vài chương trình bảo mật của Microsoft có thể tự động bật firewall.
7. Update tất cả những firewall không phải của Microsoft và những phần mềm bảo mật khác.
Chú ý: Nếu bạn đã dùng bản mới nhất của phần mêm bảo mật, hãy thử xóa nó đi rồi cài lại. Việc cài lại có thể chặn được thông báo lỗi ieframe.dll.
8. Đến trang Windows Update và cài bất cứ bản cập nhật nào mà Microsoft đề nghị. Có thể những bản nâng cấp trước đó của Microsoft đã gây ra lỗi, cài bản nâng cấp có thể giải quyết.
9. Xóa các file temporary trong Internet Exploer 7. Vài lỗi ieframe.dll có thể do các file temporary.
10. Tắt các add-on của Internet Exploer 7 từng cái một. Một trong số các add-on có thể là nguyên nhân gây lỗi.
11. Thiết lập bảo mật của Internet Exploer 7 về mặc định. Vài chương trình, kể cả các bản cập nhật của Microsoft thỉnh thoảng thay đổi các thiết lập bảo mật.
12. Đưa thư mục IE7 Temporary Files về vị trí mặc định trong Windows XP. Nếu thư mục Temporary Internet Files bị di chuyển khỏi vị trí ban đầu, cho dù có bật cả Protected Mode lẫn Phishing Filter, lỗi ieframe.dll vẫn sẽ xảy ra.
13. Tắt Phishing Filter trong IE 7. Đây không phải ý hay nếu bạn không cài phishing filter khác, nhưng trong vài trường hợp nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.
14. Tắt Protected Mode trong IE 7. Trong vài trường hợp cụ thể, nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.
- “Res://ieframe.dll/dnserror.htm#","File Not Found
- C:\WINDOWS\SYSTEM32\IEFRAME.DLL”…
Những kiểu lỗi ieframe.dll “not found” hay “missing” thường gặp nhất xảy ra khi sử dụng Internet Explorer 7 hay Visual Basic 6. Thông báo "Res://ieframe.dll/dnserror.htm" và những thông báo liên quan thường gặp hơn và hiện ra trong cửa sổ trình duyệt Internet Explorer 7.
Lỗi ieframe.dll liên quan đến IE 7. Trong nhiều trường hợp, cài đặt IE 7 sẽ gây ra lỗi này. Những nguyên nhân khác bao gồm virus, Windows Update, thiết lập sai firewall, phần mềm bảo mật quá hạn…
Khắc phục:
Trong bất cứ tình huống nào, bạn cũng đừng download file ieframe.dll từ các site. Vì nhiều lý do đã được nêu ở trên. Nếu bạn đã download, hãy xóa nó đi. Làm theo 1 trong các phương pháp sau để khắc phục lỗi:
1. Khởi động lại máy tính.
2. Cài đặt bản mới nhất của Internet Explorer. Cho dù bạn thiếu file ieframe.dll hay gặp thông báo lỗi về nó, cài lại hoặc nâng cấp bản mới nhất của Internet Explorer sẽ giải quyết mọi vấn đề với file ieframe.dll.
3. Bạn đang dùng Visual Basic 6 để lập trình ? Đừng lo, đổi reference trong Microsoft Internet Controls từ ieframe.dll thành shdocvw.ocx. Lưu project lại rồi mở nó sau.
4. Khởi động lại router, switch, modem và bất cứ thứ gì dùng để kết nối Internet hay các máy tình khác trong đường mạng của bạn. Nếu vấn đề nằm ở những thứ này thì khởi động lại có thể giải quyết được.
5. Quét virus trên máy tính. Thỉnh thoảng lỗi ieframe.dll là do máy bạn nhiễm virus.
6. Tắt Windows Firewall trong Windows XP nếu bạn đã cài firewall khác. Chạy 2 ứng dụng firewall cùng lúc có thể gây nên sự cố nên nếu bạn có các phần mềm như ZoneAlarm, Norton Personal Firewall, Comodo Firewall…, sau đó bạn không nên chạy đồng thời firewall của Windows.
Chú ý: Cho dù bạn khẳng định Windows firewall đã bị tắt, hãy kiểm tra lại. Vài chương trình bảo mật của Microsoft có thể tự động bật firewall.
7. Update tất cả những firewall không phải của Microsoft và những phần mềm bảo mật khác.
Chú ý: Nếu bạn đã dùng bản mới nhất của phần mêm bảo mật, hãy thử xóa nó đi rồi cài lại. Việc cài lại có thể chặn được thông báo lỗi ieframe.dll.
8. Đến trang Windows Update và cài bất cứ bản cập nhật nào mà Microsoft đề nghị. Có thể những bản nâng cấp trước đó của Microsoft đã gây ra lỗi, cài bản nâng cấp có thể giải quyết.
9. Xóa các file temporary trong Internet Exploer 7. Vài lỗi ieframe.dll có thể do các file temporary.
10. Tắt các add-on của Internet Exploer 7 từng cái một. Một trong số các add-on có thể là nguyên nhân gây lỗi.
11. Thiết lập bảo mật của Internet Exploer 7 về mặc định. Vài chương trình, kể cả các bản cập nhật của Microsoft thỉnh thoảng thay đổi các thiết lập bảo mật.
12. Đưa thư mục IE7 Temporary Files về vị trí mặc định trong Windows XP. Nếu thư mục Temporary Internet Files bị di chuyển khỏi vị trí ban đầu, cho dù có bật cả Protected Mode lẫn Phishing Filter, lỗi ieframe.dll vẫn sẽ xảy ra.
13. Tắt Phishing Filter trong IE 7. Đây không phải ý hay nếu bạn không cài phishing filter khác, nhưng trong vài trường hợp nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.
14. Tắt Protected Mode trong IE 7. Trong vài trường hợp cụ thể, nó giúp giải quyết lỗi ieframe.dll.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Windows XP luôn chạy checkdisk (tương tự
scandisk của Win98) mỗi khi khởi động dù bạn đã tắt máy đúng cách. Nếu không
muốn phiền phức, bạn có thể tắt tính năng này; tuy nhiên, bạn phải chắc rằng hệ
thống vẫn hoạt động tốt (trừ việc luôn chạy checkdisk).
Khắc phục:
Trước khi sử
dụng giải pháp này, chúng ta thử thực hiện một số thao tác sau.
- Trước hết, bạn hãy kiểm tra các ứng dụng tự động chạy trong Scheduled Tasks. Chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.Scheduled Task để xem những chương trình nào đang sử dụng tính năng này. Xóa tất cả những thứ liên quan đến Chkdsk hoặc Autochk.
- Thực hiện việc kiểm tra đĩa cứng một lần nữa với tiện ích checkdisk để Windows tự kiểm tra và sửa lỗi. Thực hiện như sau: Trong Windows Explorer, nhấn phải chuột trên phân vùng cần kiểm tra, chọn Properties. Trong tab Tools, chọn Check Now trong mục Error Checking. Đánh dấu các tùy chọn trong Check Disk Options trước khi nhấn Start. Với phân vùng hệ thống (phân vùng cài đặt Windows), checkdisk chỉ kiểm tra trong lần khởi động kế tiếp
- Nếu checkdisk không thể hoàn tất quá trình kiểm tra (treo máy) hoặc không khắc phục được lỗi, hãy sử dụng tiện ích checkdisk (chkdsk.exe), fixmbr và fixboot của Recovery Console (bộ tiện ích có trong đĩa cài đặt Windows) để kiểm tra Master Boot Record (MBR) và các tập tin hệ thống. Tham khảo cách sử dụng Recovery Console trong bài "Recovery Console - DOS trong XP"
- Một trường hợp khác là cấu trúc logic của phân vùng đĩa cứng bị lỗi, bạn nên copy tất cả dữ liệu sang phân vùng khác, sau đó format phân vùng bị lỗi rồi chép dữ liệu trở lại.
- Kế đến, kiểm tra trường hợp lỗi của các phần mềm. Chọn Start.Run để mở cửa sổ DOS Prompt; gõ vào lệnh "msconfig" và nhấn OK để mở cửa sổ System Configuration Utility. Trong giao diện System Configuration Utility, chọn tab Startup và bỏ tất cả các tùy chọn được liệt kê trong Startup Item (tương ứng với các ứng dụng được nạp trong quá trình khởi động). Nhấn OK và chọn Restart để khởi động lại máy. Khi Windows khởi động lại, cửa sổ System Configuration Utility sẽ xuất hiện. Nếu không có bất kỳ trục trặc nào xảy ra, đánh dấu chọn Dont show this message or launch the System Configuration Utility và nhấn OK. Kiểm tra xem hiện tượng checkdisk còn xuất hiện không. Nếu không, mở cửa sổ System Configuration Utility, lần lượt đánh dấu chọn từng mục trong Startup Item và khởi động lại để kiểm tra cho đến khi phát hiện được phần mềm gây lỗi. Gỡ bỏ chúng và cài đặt phiên bản mới hơn hoặc thay thế bằng phần mềm khác có tính năng tương đương.
- Trước hết, bạn hãy kiểm tra các ứng dụng tự động chạy trong Scheduled Tasks. Chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.Scheduled Task để xem những chương trình nào đang sử dụng tính năng này. Xóa tất cả những thứ liên quan đến Chkdsk hoặc Autochk.
- Thực hiện việc kiểm tra đĩa cứng một lần nữa với tiện ích checkdisk để Windows tự kiểm tra và sửa lỗi. Thực hiện như sau: Trong Windows Explorer, nhấn phải chuột trên phân vùng cần kiểm tra, chọn Properties. Trong tab Tools, chọn Check Now trong mục Error Checking. Đánh dấu các tùy chọn trong Check Disk Options trước khi nhấn Start. Với phân vùng hệ thống (phân vùng cài đặt Windows), checkdisk chỉ kiểm tra trong lần khởi động kế tiếp
- Nếu checkdisk không thể hoàn tất quá trình kiểm tra (treo máy) hoặc không khắc phục được lỗi, hãy sử dụng tiện ích checkdisk (chkdsk.exe), fixmbr và fixboot của Recovery Console (bộ tiện ích có trong đĩa cài đặt Windows) để kiểm tra Master Boot Record (MBR) và các tập tin hệ thống. Tham khảo cách sử dụng Recovery Console trong bài "Recovery Console - DOS trong XP"
- Một trường hợp khác là cấu trúc logic của phân vùng đĩa cứng bị lỗi, bạn nên copy tất cả dữ liệu sang phân vùng khác, sau đó format phân vùng bị lỗi rồi chép dữ liệu trở lại.
- Kế đến, kiểm tra trường hợp lỗi của các phần mềm. Chọn Start.Run để mở cửa sổ DOS Prompt; gõ vào lệnh "msconfig" và nhấn OK để mở cửa sổ System Configuration Utility. Trong giao diện System Configuration Utility, chọn tab Startup và bỏ tất cả các tùy chọn được liệt kê trong Startup Item (tương ứng với các ứng dụng được nạp trong quá trình khởi động). Nhấn OK và chọn Restart để khởi động lại máy. Khi Windows khởi động lại, cửa sổ System Configuration Utility sẽ xuất hiện. Nếu không có bất kỳ trục trặc nào xảy ra, đánh dấu chọn Dont show this message or launch the System Configuration Utility và nhấn OK. Kiểm tra xem hiện tượng checkdisk còn xuất hiện không. Nếu không, mở cửa sổ System Configuration Utility, lần lượt đánh dấu chọn từng mục trong Startup Item và khởi động lại để kiểm tra cho đến khi phát hiện được phần mềm gây lỗi. Gỡ bỏ chúng và cài đặt phiên bản mới hơn hoặc thay thế bằng phần mềm khác có tính năng tương đương.
Kinh nghiệm kiển tra:
Có nhiều cách
thông báo khác nhau mà lỗi kernel32.dll có thể biểu hiện trong máy bạn.
Nhiều chương trình phần mềm khác nhau có thể gây ra lỗi kernel32.dll trong
Windows, sau đây là vài thông báo lỗi thường gặp nhất:
- “Explorer
caused an invalid page fault in module Kernel32.DLL
- "Iexplore
caused an invalid page fault in module Kernel32.DLL”
- "Commgr32
caused an invalid page fault in module Kernel32.dll”
- "Error
in Kernel32.dll”,
-
"[PROGRAM NAME] has caused an error in Kernel32.dll"
Lỗi kernel32.dll
xuất hiện khi Windows khởi động, khi mở chương trình, khi chương trình chạy hay
đóng, hay bất cứ khi nào dùng Windows.
Có nhiều
nguyên nhân gây ra lỗi kernel32.dll. File kernel32.dll liên quan đến việc
quản lý bộ nhớ trong Windows. Khi Windows khởi động, file kernel32.dll được
load vào một vùng nhớ được bảo vệ nên các chương trình khác không dùng cùng
vùng nhớ đó. Lỗi "invalid page fault" kèm theo có nghĩa là một chương
trình khác (hay nhiều chương trình) đang cố truy cập vào cùng vị trí trong bộ
nhớ của máy tính.
Khắc phục:
1. Khởi động
lại máy.
2. Nếu
lỗi "invalid page fault in module kernel32.dll" chỉ xảy ra khi
sử dụng một phần mềm nào đó thì lỗi do phần mềm đó. Hãy xóa nó đi và cài lại.
Hãy chắc chắn
cài các service pack hay các bản patch cho chương trình. Một trong số chúng có
thể giải quyết vấn đề. Nếu cần, đừng sử dụng một chương trình nào đó nếu nó là
nguyên nhân gây ra vấn đề.
3. Bạn có lưu
các file DLL trên desktop ? nếu có hãy xóa chúng đi.
4. Quét
virus. Vài loại virus cụ thể gây ra lỗi này.
5. Nâng cấp
các driver của các phần cứng có liên quan đến lỗi kernel32.dll. Ví dụ, lỗi
kernel32.dll xuất hiện khi bạn in, hãy nâng cấp driver của máy in. Nếu bạn nghi
ngờ driver cần nâng cấp nhưng không chắc nên bắt đầu từ đâu hãy nâng cấp driver
của card video.
6. Giảm gia
tốc phần cứng trên card video.
7. Thiết lập
lại các định dạng phần cứng mà nhà sản xuất khuyến cáo.
8. Kiểm tra
hệ thống bộ nhớ. Lỗi kernel32.dll có thể là dấu hiệu cho thất p0haanf cứng
không liên kết được với bộ nhớ.
9. Thực hiện
việc vài sửa chữa Windows XP.
10. Cài lại
Windows XP. (nên sao lưu dữ liệu trước khi tiến hành)
11. Cuối
cùng, nếu mọi cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay
ổ cứng mà cài mới Windows XP.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Có nhiều cách
khác để thông báo mất hay hỏng file hal.dll, danh sách dưới đây là một trong
những cách phổ biến nhất:
"Windows
could not start because the following file is missing or corrupt:
\system32\hal.dll.
Please re-install a copy of the above file."
\system32\hal.dll.
Please re-install a copy of the above file."
Winnt_root>\System32\Hal.dll
Please re-install a copy of the above file."
Please re-install a copy of the above file."
"Cannot
find \Windows\System32\hal.dll"
"Cannot
find hal.dll"
Lỗi mất hay
hỏng file hal.dll hiện ra không lâu sau khi máy tính khởi động. Windows XP
không load đầy đủ khi thông báo lỗi này xuất hiện.
Nguyên nhân:
Việc này có thể do hỏng file hal.dll hoặc file bị xóa hoặc bị di chuyển. Ngoài
ra còn có thể do mất file boot.ini hay ổ cứng bị hỏng.
Khắc phục :
1. Khởi động
lại máy, lỗi file hal.dll có thể chỉ là sự cố tạm thời.
2. Kiểm tra
lệnh boot trong BIOS. Nếu gần đây bạn thay đổi lệnh boot hay BIOS bị cháy, đó
có thể là nguyên nhân.
3. Chạy
Windows XP Restore System từ lệnh nhắc. Nếu không có kết quả hay bạn nhận thông
báo lỗi hal.dll trước khi hoàn tất quá trình này thì hãy chuyển sang bước tiếp
theo.
4. Sửa chữa
hoặc thay thế file boot.ini, việc này có kết quả nếu nguyên do là tại file
boot.ini chứ không phải hal.dll.
5. Tạo một
khu vực boot khác trong Windows XP. Nếu khu vực boot bị hỏng hay không được
định dạng chính xác bạn có thể nhận thông báo lỗi hal.dll.
6. Phục hồi
file hal.dll từ Windows XP CD. Nếu file hal.dll là nguyên nhân, phục hồi nó từ
Windows XP CD có thể có hiệu quả.
7. Thực hiện
cài đặt sửa chữa Windows XP. Việc này sẽ thay thế bất cứ file hỏng hay mất nào.
8. Cài lại
Windows XP. Việc này sẽ xóa hoàn toàn Windows XP trong máy bạn và cài lại. Dù
nó sẽ giải quyết hầu hết lỗi hal.dll, thực tế là bạn phải sao lưu dữ liệu và
phục hồi sau.
Nếu bạn không
thể truy cập file để sao lưu, hãy tháo ổ cứng và tiến hành sao lưu trên 1 máy
tính khác.
9. Cuối cùng,
nếu tất cả đều thất bại, kể cả việc cài lại, bạn chắc chắn đang đối mặt với vấn
đề về ổ cứng. Hãy thay ổ cúng và cài mới Windows XP.
Lưu
ý: Những cách khắc phục này chỉ áp dụng cho hệ điều hành Windows XP, bao
gồm Windows XP Professional và Windows XP Home Edition.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Có nhiều cách
khác để lỗi ntdll.dll xuất hiện trong máy tính của bạn. Lỗi ntdll.dll có thể do
một số nguyên nhân khác nhau gây ra nhưng thông thường sẽ có thông báo như sau:
- "STOP:
0xC0000221 unknown hard error C:\Winnt\System32\Ntdll.dll"
- "STOP:
C0000221 unknown hard error \SystemRoot\System32\ntdll.dll"
-
"AppName: [PROGRAM NAME] ModName: ntdll.dll"
-
"[PROGRAM NAME] caused a fault in module NTDLL.DLL at [ANY ADDRESS]"
- "Crash
caused in ntdll.dll!"
-
"NTDLL.DLL Error!"
-
"Unhandled exception at [ANY ADDRESS] (NTDLL.DLL)"
Lỗi ntdll.dll
có thể xuất hiện trước hay sau khi sử dụng chương trình, trong khi chương trình
đang chạy, khi Windows tắt hay khởi động, hậm chí trong khi cài Windows.
Hầu hết lỗi
ntdll.dll là do hỏng file ntdll.dll, hỏng ổ cứng hay do vấn đề giữa Windows và
các chương trình.
Khắc phục:
1. Khởi động
lại máy. Lỗi ntdll.dll có thể chỉ là tạm thời, khởi động lại có thể giải quyết
vấn đề.
2. Nếu lỗi
ntdll.dll chỉ xuất hiện khi khi bạn sử dụng một chương trình phần mềm cụ thể,
hãy xóa nó, khởi động lại máy, cài phiên bản mới nhất.
3. Kiểm tra
Windows service pack bạn đang chạy và kiểm tra trang web hỗ trợ của Microsoft
xem có bản service pack gần hơn không thì cài nó.
4. Lựa chọn
tắt các add-on của Internet Exploer. Nếu lỗi ntdll.dll xuất hiện khi bạn khởi
động, chạy hay tắt Internet Exploer thì add-on có thể là nguyên nhân. Tắt các
add-on, từng cái một, sẽ giúp xác định thủ phạm (nếu có).
Chú ý: Nếu
lỗi ntdll.dll liên quan đến Internet Exploer, hãy cài đặt và sử dụng trình
duyệt khác như Firefox.
5. Update
driver cho các phần cứng. Driver quá hạn có thể gây lỗi ntdll.dll.
6. Kiểm tra
bộ nhớ. Lỗi ntdll.dll có thể do một module hỏng trong hệ thống.
7. Thay thế
IDE cable nối ổ cứng tới mạch chủ.
8. Cài lại Windows
XP. Không nên làm vậy nếu những bước trước không hiệu quả.
9. Nếu mọi
cách đều thất bại, có thể bạn đang có vấn đề với ổ cứng. Hãy thay ổ cứng mà cài
mới Windows XP.
Khi bạn đang Shutdown máy tính
đến chỗ màn hình hiện lên thông báo "Saving your settings" thì
máy đột nhiên "đứng im, không nhúc nhích”. Bạn có thể vẫn di chuột được,
nhưng nếu ấn 3 phím Ctrl
- Alt - Del thì máy
không hề có tín hiệu phản hồi.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Máy bị treo có thể do những nguyên nhân sau:
+ Bạn vừa cài một phần mềm mới hoặc một thiết bị phần cứng mới.
+ Bạn đã cài East Asian Language vào hệ thống, đồng thời đã lựa chọn Input Method Editor (IME) là ngôn ngữ mặc định của mình.
+ Bạn vừa cài một phần mềm mới hoặc một thiết bị phần cứng mới.
+ Bạn đã cài East Asian Language vào hệ thống, đồng thời đã lựa chọn Input Method Editor (IME) là ngôn ngữ mặc định của mình.
Khắc phục:
Bạn hãy làm theo những hướng dẫn
dưới đây để khắc phục:
+ Thử gỡ bỏ những phần mềm mới vừa cài đặt vào máy hoặc thay thế chúng bằng những phiên bản khác nhằm kiểm tra tính tương thích của chúng đối với hệ thống của bạn.
+ Lên Website chính thức của nhà sản xuất thiết bị phần cứng của bạn để tải về phiên bản mới nhất driver điều khiển chúng.
+ Lên website của Microsoft tại địa chỉ www.microsoft.com để lấy về phiên bản Service Pack mới nhất.
+ Hoặc tải về riêng bản sửa lỗi cho Windows XP là "Restarting Windows XP" theo cách sau:
- Vào trang http://v5.windowsupdate.microsoft.com/
- Hãy kích Personalize Windows Update phía dưới mục Other Options.
- Sau đó, bạn hãy đánh dấu chọn Display the link to the Windows Update Catalog under See Also
- Kích Save Settings.
- Dưới mục See Also, kích Windows Update Catalog
- Kích Find updates for Microsoft Windows Operating Systems
- Trong danh sách Operating system, kích Windows XP RTM, sau đó lựa chọn ngôn ngữ của bạn rồi nhấn Search.
- Kích Recommended Updates
- Tại danh sách Recommended Updates, bạn hãy chọn Restarting Windows XP update và kích Add.
- Kích Go to download basket, tại mục Type or browse to the download location of your choice, rồi gõ địa chỉ của Folder nơi bạn muốn lưu bản update này hoặc kích vào nút Browse để chỉ tới thư mục đó.
- Kích Download Now
- Và cuối cùng, kích Accept.
+ Thử gỡ bỏ những phần mềm mới vừa cài đặt vào máy hoặc thay thế chúng bằng những phiên bản khác nhằm kiểm tra tính tương thích của chúng đối với hệ thống của bạn.
+ Lên Website chính thức của nhà sản xuất thiết bị phần cứng của bạn để tải về phiên bản mới nhất driver điều khiển chúng.
+ Lên website của Microsoft tại địa chỉ www.microsoft.com để lấy về phiên bản Service Pack mới nhất.
+ Hoặc tải về riêng bản sửa lỗi cho Windows XP là "Restarting Windows XP" theo cách sau:
- Vào trang http://v5.windowsupdate.microsoft.com/
- Hãy kích Personalize Windows Update phía dưới mục Other Options.
- Sau đó, bạn hãy đánh dấu chọn Display the link to the Windows Update Catalog under See Also
- Kích Save Settings.
- Dưới mục See Also, kích Windows Update Catalog
- Kích Find updates for Microsoft Windows Operating Systems
- Trong danh sách Operating system, kích Windows XP RTM, sau đó lựa chọn ngôn ngữ của bạn rồi nhấn Search.
- Kích Recommended Updates
- Tại danh sách Recommended Updates, bạn hãy chọn Restarting Windows XP update và kích Add.
- Kích Go to download basket, tại mục Type or browse to the download location of your choice, rồi gõ địa chỉ của Folder nơi bạn muốn lưu bản update này hoặc kích vào nút Browse để chỉ tới thư mục đó.
- Kích Download Now
- Và cuối cùng, kích Accept.
Kinh nghiệm kiểm tra:
Ổ đĩa DVD và các thiết bị phần cứng khác đều không có dấu hiệu hư hỏng nhưng Windows Media Player 10 (WMP) vẫn không thể xem DVD được.
Chẩn đoán: Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho Windows Media Player không thể xem DVD được, trước hết bạn hãy thử gỡ bỏ WMP 10 và trong quá trình cài đặt lại bạn hãy lựa chọn toàn bộ thành phần của chương trình xem có khắc phục được không. Nếu vẫn không khắc phục được bạn phải bật tính năng DMA (Direct Memory Access) lên. DMA giúp bạn truyền tải dữ liệu từ bộ nhớ hệ thống tới các thiết bị phần cứng mà không cần qua CPU, một số phần mềm yêu cầu bạn phải bật tính năng này lên.
Ổ đĩa DVD và các thiết bị phần cứng khác đều không có dấu hiệu hư hỏng nhưng Windows Media Player 10 (WMP) vẫn không thể xem DVD được.
Chẩn đoán: Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho Windows Media Player không thể xem DVD được, trước hết bạn hãy thử gỡ bỏ WMP 10 và trong quá trình cài đặt lại bạn hãy lựa chọn toàn bộ thành phần của chương trình xem có khắc phục được không. Nếu vẫn không khắc phục được bạn phải bật tính năng DMA (Direct Memory Access) lên. DMA giúp bạn truyền tải dữ liệu từ bộ nhớ hệ thống tới các thiết bị phần cứng mà không cần qua CPU, một số phần mềm yêu cầu bạn phải bật tính năng này lên.
khắc phục:
+ Kích Start/Settings/Control Panel và sau đó kích chọn System. Trong hộp thoại System Properties, bạn hãy nhấp chọn thẻ Hardware và kích vào thẻ Device Manager.
+ Kích đúp chuột trái vào IDE ATA/ATAPI controllers.
+ Nháy chuột phải vào Primary IDE Channel, rồi chọn Properties. Tại đây bạn chọn thẻ Advanced Settings, trong Transfer Mode, bạn hãy kích DMA if Available.
+ Phía dưới Device 1, trong Transfer Mode, bạn lại kích tiếp vào ô DMA if available.
+ Kích OK.
Tiếp theo bạn lặp lại các bước trên từ bước thứ 2 đến bước thứ 5 và chỉ thay đổi Primary IDE Channel bằng Secondary IDE Channel trong bước thứ 3 rồi làm tiếp. Tuy nhiên, xin bạn lưu ý là thẻ Advanced Settings không phải máy nào cũng có .Vì vậy, bạn nên chuyển tới cách làm tiếp theo như sau:
Một nguyên nhân nữa trong trường hợp này có thể do Card màn hình của bạn không hỗ trợ xem phim với độ phân giải hiện tại, bạn hãy thiết lập lại như sau:
+ Kích Start/Settings/Control Panel, sau đó kích chọn Display.
+ Hộp thoại Display Properties sẽ hiện ra, bạn chọn thẻ Settings.
+ Trong mục Color Quality, kích Medium (16 bit).
+ Trong ô Screen Resolution, bạn hãy di chuyển thanh trượt về phía bên trái để giảm bớt độ phân giải.
+ Kích Advanced.
+ Tại thẻ Monitor, phía dưới ô Monitor Settings bạn hãy chọn tần số Refresh Rate xuống thấp hơn.
Sau đó ấn OK để khẳng định lại thiết lập mới của bạn. Và nếu không chắc rằng bạn đang có trong tay phiên bản mới nhất của Driver cho Card màn hình, bạn hãy vào Website của nhà sản xuất để tải về phiên bản mới hơn giúp ích được
3. Bạn không thể đọc tập tin trên đĩa CD/DVD sau khi bạn thay thế ổ đĩa CD-R/CD-RW cũ của mình bằng một ổ CD/DVD mới
Tình trạng: Trong một số trường hợp, sau khi bạn thay thế ổ đĩa CD-R hoặc CD-RW của mình bằng một ổ đĩa CD/DVD thì ổ đĩa đó không thể nào truy xuất được dữ liệu trên đĩa CD/DVD sử dụng trong ổ đĩa thay thế đó.
Chẩn đoán: Tình trạng này xảy ra do máy tính của bạn đã không kịp thời cập nhật thông tin về ổ đĩa mới khi ký tự được gán cho ổ đĩa cũ (ổ G:\ chẳng hạn) cũng đồng thời được gán cho ổ đĩa vừa được thay thế này. Vì thế, thông tin trong Registry về ổ đĩa cũ vẫn tồn tại và khiến cho Windows cố nhận ổ đĩa mới này là ổ có khả năng sao chép.
Giải pháp: Bạn hãy làm theo những hướng dẫn dưới đây để khắc phục:
+ Kích Start, và sau đó kích chọn Control Panel.
+ Tại đây, bạn hãy kích đúp vào mục System (Cách khác: Kích chuột phải vào biểu tượng My Computer trên Desktop rồi chọn Properties).
+ Ngay lập tức, hộp thoại System Properties xuất hiện. Bạn hãy chọn thẻ Hardware rồi chọn Device Manager.
+ Trong cây thư mục phía bên trái, bạn hãy chọn mục DVD/CD-ROM.
+ Tiếp đến, hãy kích chuột phải vào tên ổ đĩa của bạn rồi chọn Uninstall.
+ Sau khi kết thúc quá trình gỡ bỏ driver cũ, bạn hãy vào menu Action rồi chọn Scan for hardware changes.
+ Hệ thống sẽ tự động cập nhật thông tin về ổ đĩa mới cho bạn. Nếu không thành công, bạn hãy lên website chính thức của nhà sản xuất ổ đĩa đó để tải về driver mới cho mình.
Như các bạn thấy đó, việc khắc phục một số lỗi thông thường thực ra không hề quá phức tạp phải không nào? Cái chính là bạn hãy bình tĩnh để chẩn đoán “bệnh” cho chiếc máy tính của mình, hoặc hãy sử dụng các chương trình sao lưu dữ liệu như Norton Ghost trước khi bắt tay vào cài đặt hay xóa bỏ một chương trình nào mà bạn cảm thấy không "an tâm"
20. Lỗi Blue Screen (màn hình xanh)
Kinh ngiệm kiểm tra:
Nếu bạn đã từng gặp phải lỗi “Blue Screen” hay
còn gọi là “Blue Screen Of Death” có nghĩa là đã có một vài vấn đề nghiêm trọng
xảy ra với hệ thống của bạn. Lỗi này do rất nhiều nguyên nhân gây ra và đối với
những người không hiểu biết nhiều về máy tính thì họ sẽ nghĩ máy tính đã không
sử dụng được nữa. Sau đây tôi sẽ hướng dẫn cho bạn một vài bước để khắc phục sự
cố mỗi khi máy tính bị lỗi “Blue Screen”.
Đôi khi vấn đề không nghiêm trọng hay phức tạp
như mọi người nghĩ. Thực tế có lẽ do một số phần cứng mà bạn cài đặt không phù
hợp, hay một loại virus xâm nhập hoặc cũng có thể một file driver bị hỏng. Tôi
sẽ cho bạn biết làm thế nào để kiểm tra những nguyên nhân phổ biến gây ra lỗi
này.
Khắc phục:
Khởi động chế
độ an toàn:
Điều đầu tiên bạn cần làm khi thấy lỗi “blue screen” là tắt máy tính. Khi bạn khởi động máy lại thì nhấn F8 trước khi màn hình Windows xuất hiện. Sau đó nó sẽ khởi động máy tính vào màn hình Advanced Options và bạn có thể chọn những tùy chọn khởi động cải tiến. Nhấn mũi tên xuống cho đến khi “Safe Mode with Networking” được kích hoạt và nhấn Enter. Nếu bạn đã giải quyết xong virus thì khi bạn khởi động máy tính hãy lập tức vào Internet sau đó thay thế “Safe Mode”.
Điều đầu tiên bạn cần làm khi thấy lỗi “blue screen” là tắt máy tính. Khi bạn khởi động máy lại thì nhấn F8 trước khi màn hình Windows xuất hiện. Sau đó nó sẽ khởi động máy tính vào màn hình Advanced Options và bạn có thể chọn những tùy chọn khởi động cải tiến. Nhấn mũi tên xuống cho đến khi “Safe Mode with Networking” được kích hoạt và nhấn Enter. Nếu bạn đã giải quyết xong virus thì khi bạn khởi động máy tính hãy lập tức vào Internet sau đó thay thế “Safe Mode”.
Mỗi driver của từng bộ phận sẽ được xử lý. Nhiều lần bạn sẽ
thấy màn hình dừng lại khá lâu ở những tập tin .sys. Lưu ý những tập tin cuối
phải được tải hoàn thành trước khi bị lỗi. Tìm kiếm trên Google (trên máy tính
khác) để xác định driver nào bị lỗi và cài đặt lại nó.
Nếu driver không có vấn đề gì thì sau đó xác định xem có bất kỳ phần cứng nào bị lỗi bằng cách vào Control Panel, nhấn vào System rồi vào Device Manager. Lướt qua mỗi thiết bị và scan tất cả những thiết bị có biểu tượng màu vàng, đó là những thiết bị bị lỗi.
Nếu bạn thấy biểu tượng màu vàng thì hãy mở driver lên và bạn sẽ thấy bảng thông báo lỗi. Còn nếu bạn không thấy thiết bị nào bị lỗi thì di chuyển đến bước tiếp theo là scan toàn bộ hệ thống.
Nếu driver không có vấn đề gì thì sau đó xác định xem có bất kỳ phần cứng nào bị lỗi bằng cách vào Control Panel, nhấn vào System rồi vào Device Manager. Lướt qua mỗi thiết bị và scan tất cả những thiết bị có biểu tượng màu vàng, đó là những thiết bị bị lỗi.
Nếu bạn thấy biểu tượng màu vàng thì hãy mở driver lên và bạn sẽ thấy bảng thông báo lỗi. Còn nếu bạn không thấy thiết bị nào bị lỗi thì di chuyển đến bước tiếp theo là scan toàn bộ hệ thống.
Khởi động Spyware, Adware, Virus & Registry Scans
Khi bạn đang ở chế độ an toàn, hãy chạy tất cả chương trình spyware, adware và quét virus. Đây là lúc tốt nhất để chạy những ứng dụng này bởi vì bất kỳ loại virus nào cũng sẽ được quét sạch. Tôi rất thích phần mềm Malwarebytes, đó là một phần mềm quét virus. Nếu bạn vẫn chưa có phần mềm đó thì bạn thực sự nên cài đặt nhanh chóng. Hãy xem danh sách 10 phần mềm quét virus miễn phí của Justin, sau đó cài đặt một phần mềm và quét toàn bộ máy tính.
Một ứng dụng tuyệt vời để mở nguồn và kiểm tra registry của bạn là Little Registry Cleaner, ứng dụng này được hầu hết mọi người khuyến khích sử dụng.
Nếu bạn đã thử tất cả những cách trên mà vẫn không tìm thấy bất kỳ lỗi nào thì đừng nên thất vọng. Chúng tôi vẫn còn một vài giải pháp để giúp bạn.
Phương pháp cuối cùng
Khởi động lại máy tính của bạn và nhấn F8 một lần nữa. Lần này thay vì khởi động vào chế độ an toàn thì hãy chọn ”Last Known Good Configurtion”. Sau đó nó sẽ khởi động trở lại cấu hình Windows. Nhiều lần như vậy thì vấn đề sẽ được giải quyết và sẽ không xảy ra sự cố nào nữa.
Nếu nó vẫn không làm việc hãy khởi động lại thêm lần nữa, nhấn F8 và chọn “Enable Boot Logging”. Windows sẽ khởi động và ghi lại từng chi tiết nhỏ vào một tập tin gọi là “ntbtlog.txt” trong thư mục gốc, thường là C:/Windows.
Bạn luôn có một tùy chọn để khôi phục lại hệ thống bằng cách vào Control Panel, System and Security, Backup and Restore và chọn “Recover System Settings for your Computer”.
Chọn điểm khôi phục lại giá trị từ danh sách và làm theo hướng dẫn. Thông thường khi khôi phục lại hệ thống quay trở lại ngày máy tính đang chạy tốt thì sẽ giải quyết được lỗi “blue screen”.
Cuối cùng, nếu việc khôi phục hệ thống vẫn không giải quyết được vấn đề thì bạn có thể xem ổ đĩa cứng có bị hư không. Nếu đó là nguyên nhân thì hãy làm theo hướng dẫn Check Disk của Guy. Cách giải quyết có lẽ là mua một ổ đĩa cứng mới.